Thứ Bảy, 16 tháng 8, 2014

Luận về sao Thái Âm

Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên ba cơ sở:
a. Đứng đúng chỗ hay không? Miếu địa hay hãm địa?
b. Sinh ban ngày hay ban đêm?
c. Sinh vào thượng tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái Âm đóng Hợi, Tí Sửu tốt nhất; Thân, Dậu, Tuất thứ nhì. Ở Dần, Mão, Thìn kêu bằng thất huy (mất sang). Ở Tỵ, Ngọ, Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách “Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ngày sinh đêm chia thành 2 nhóm giờ:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi
2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến 30 là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn, hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu
Về Thái Âm, trong những câu luận đoán có một câu đáng chú ý: “Thái Âm tại Thân Mệnh cung chủ tuỳ nương cải giá” nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ. Điều này không thể cứ Thái Âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái Âm có rơi vào lạc hãm hay không. Nếu Thái Âm ở Tỵ, sinh vào hạ tuần mà sinh ngày thì lời luận đáon trên rất đúng về việc “tuỳ nương cải giá”, còn them sát tinh phụ hội càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh
Cổ nhân còn viết: “Thái Âm thủ Mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ áp dụng qua tình trạng lạc hãm, thượng tuần hạ tầng và sinh ngày sinh đêm
Thái Âm vào Thân ảnh hưởng nghiêm trọng hơn Mệnh với trường hợp Thái Âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn
Với thời đại hiện nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên nói về hậu quả của sự việc ấy cũng phải rộng rãi hơn. Nguyên tắc của Tử Vi, sao thường có cặp đôi, thấy Thái Âm thì trước hết hãy xem thế đứng của Thái Dương. Trong bản số chỉ có hai cung Thái Âm Thái Dương đứng cùng một chỗ là Sửu hoặc Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà nếu xấu cả hai cùng xấu. Những sao đi cặp, hễ cứ sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn Sửu, vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái Âm mà Mùi cung thì Thái Dương không thất huy như  Sửu mới có sức trợ giúp Thái Âm. Cho nên Nhật Nguyệt Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường. Nhật Nguyệt Mùi an định hơn
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm vì cổ ca viết: “Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh” nghĩa là Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sang như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn. Phú nói “Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi; tam phương vô cát phản vi hung”. Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể
Thái Âm gặp Cự Môn Hoá kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh không chính tinh Nhật đóng Thân, Nguyệt đóng Ngọ, bên cạnh Nhật có Cự thêm Kị, phá mất cái tốt của hiệp. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương trong trường hợp đóng ở Tỵ, mà Dương Lương từ Dậu chiếu thường đưa đến tình trạng ly tán vợ chồng. Trường hợp Mệnh Cự Nhật mà Phối cung có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền
Về Thái Âm, cổ nhân còn tìm thấy cách “minh châu xuất hải” (hòn ngọc sang rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh vô chính diệu tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương đóng Mão, Thái Âm đóng Hợi, Mệnh lập tại Mùi là cách minh châu xuất hải, chức vị cao, có quyền thế). Nhưng cách “minh châu xuất hải” vẫn cùng Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp Mệnh. Như Thiên Phủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ. Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với Giáp vào Phối cung không tốt mấy, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ, công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa lại càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt vì học vấn
Thái Âm hãm độc toạ thủ Mệnh vào nam mạng thì nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung Điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ Mệnh số trai dễ gần cận phái nữ, không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất thì vợ nắm quyền. Thái Âm nữ mạng đắc địa đa tình lãng mạn, thiện lương, nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, cái bản chất quý thuỷ (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp
Thái Âm hãm thủ Mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thuỷ chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quý trung lương (Thái Âm đóng Tí, như giọt sương mai động trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương, vì tuổi Bính Đinh đều có Lộc Quyền, hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bần (Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm tại Mão hay Tỵ hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới đáng kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương (Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm, Thiên Lương, về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ đà (Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại thêm Đà La là tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo (Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Xương Khúc Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kỵ sát tinh (Âm Dương đứng không đúng chỗ, cần gặp Tuần Triệt Thiên Không, ngại bị sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán (Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng, Nhẫn, Kỵ, Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu, Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng gặp hạn Văn Xương Vũ Khúc tất sa ngã vì tình)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ phu thê ly biệt (Phối cung Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kị vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh (Thái Âm gặp Đà La Hoá Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc cư Thê cung thiềm cung triết quế (Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi cao
Thái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngần
Thái Âm phùng Khúc Lộc Ân Mã đồng
- Âm Dương hội chiếu Mệnh Quan
Quyền cao chức trọng mọi đàng hanh thông
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương Khúc
Việt Khôi Hoá Quyền Lộc Đào Hồng
Thiên Hỉ Tả Hữu song song
Giàu sang hỗ dễ ai hòng dám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải lo
Kỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồi
Ở cung hãm địa ấy người dâm bôn
(Nữ mệnh có Thiên Cơ Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng dâm)

(Nguồn: Tử Vi Tinh Điển - Vũ Tài Lục)

1 nhận xét:

  1. NFL Week 16 Over Under Picks | NFL Parlays and Predictions ミスティーノ ミスティーノ 메리트 카지노 주소 메리트 카지노 주소 188bet 188bet 765Ruby Riches Casino | Play with best Bitcoin - Asia Online

    Trả lờiXóa